Nội dung
Trong bài hướng dẫn này mình sẽ hướng dẫn các bạn cách để vô hiệu hóa Swap trong Linux.
I. Swap là gì?
Swap hay còn được gọi là RAM ảo, được sử dụng để hỗ trợ lưu trữ dữ liệu vào bộ nhớ đĩa cứng khi bộ nhớ vật lý (RAM) đã đầy. Đôi khi Swap cũng được dùng song song để tăng dung lượng bộ nhớ đệm kể cả khi bộ nhớ vật lý vẫn chưa sử dụng hết. Swap thường mặc định được dùng trên các hệ điều hành Linux, Ubuntu hoặc CentOS.
II. Khi nào chúng ta nên sử dụng Swap?
Một trong những trường hợp quan trọng cần đến Swap là khi hệ thống của bạn bị tràn bộ nhớ vật lý (RAM).
Có thể hiểu một cách đơn giản là: bạn không bao giờ có thể lường trước được dung lượng bộ nhớ cho tất cả chương trình trên hệ điều hành. Vì vậy, khi sự cố xảy ra (tràn bộ nhớ RAM), Swap sẽ làm nhiệm vụ duy trì tất cả các hoạt động bình thường dù tốc độ có phần chậm hơn đáng kể thay vì dừng cả hệ thống khiến dữ liệu dễ bị hỏng do chưa được ghi vào đĩa cứng.
III. Khi nào chúng ta không cần sử dụng Swap?
Trong trường hợp máy chủ của bạn có đủ bộ nhớ RAM hoặc không yêu cầu sử dụng không gian Swap hoặc việc có Swap làm giảm đáng kể hiệu suất hệ thống của bạn, thì bạn nên xem xét việc tắt phân vùng Swap.
IV. Hướng dẫn vô hiệu hóa SWAP trong Linux
Để vô hiệu hóa SWAP trong Linux chúng ta thực hiện theo 3 bước sau.
Bước 1: SSH vào hệ thống Linux của bạn
Để vô hiệu hóa SWAP trong Linux, đầu tiên chúng ta cần SSH hoặc truy cập VPS hoặc máy chủ của bạn với quyền root trước. Nếu bạn chưa biết cách SSH vào VPS hoặc Server của bạn thì bạn có thể tham khảo bài viết hướng dẫn sau:
Sau khi đã SSH thành công chúng ta tiếp tục với bước 2 để khảo sát trước khi vô hiệu hóa Swap trong Linux.
Bước 2: Khảo sát mức độ sủ dụng bộ nhớ vật lý
Trước khi thực sự vô hiệu hóa không gian hoán đổi, trước tiên bạn cần hình dung mức độ sử dụng bộ nhớ vật lý của máy chủ và sau đó xác định phân vùng chứa Swap, bằng cách đưa ra các lệnh dưới đây.
free -h
Dưới đây là kết qua với VPS của mình.
Tìm kích thước đã sử dụng(used) của Swap, ở đây của mình là 23M (23 Megabyte). Nếu kích thước được sử dụng là 0B hoặc gần bằng 0 Byte như của mình thì có thể hiểu rằng phân vùng Swap không được sử dụng nhiều và có thể vô hiệu hóa an toàn.
Tiếp theo, chúng ta sử dụng lệnh blkid
sau, tìm dòng TYPE = “swap” để xác định phân vùng hoán đổi, như thể hiện trong ảnh chụp màn hình bên dưới.
blkid
Hoặc cách khác, bạn hãy sử dụng lệnh lsblk
sau để tìm kiếm và xác định phân vùng [SWAP] như được hiển thị trong ảnh chụp màn hình bên dưới.
Như vậy cả hai kết quả đều cho ra phân vùng Swap là.
centos_template-swap
Bây giờ chúng ta hãy đến bước 3 để bắt đầu tiến hành vô hiệu hóa Swap trong Linux.
Bước 3: Thực hiện các lệnh vô hiệu hóa Swap trong Linux
Sau khi xác định được phân vùng Swap ở bước 2, chúng ta thực hiện một trong hai lệnh sau để vô hiệu hóa Swap trong Linux.
swapoff /dev/mapper/centos-swap hoặc swapoff -a
Sau khi chạy một trong hai lệnh trên các bạn có thể kiểm tra lại với lệnh free -h
để kiểm tra xem phân vùng Swap đã bị vô hiệu hóa chưa.
free -h
Để vô hiệu hóa vĩnh viễn phân vùng Swap trong Linux, hãy mở tệp /etc/fstab
, tìm kiếm dòng Swap và vô hiệu hóa toàn bộ dòng bằng cách thêm dấu # (hashtag) ở phía trước dòng, như ảnh chụp màn hình bên dưới.
Sao đó các bạn hãy lưu lại và khởi động lại máy chủ Linux với lệnh reboot
.
reboot
Chỉ như vậy là chúng ta đã hoàn tất công việc vô hiệu hóa Swap trong Linux.
V. Tổng kết
Chỉ với 3 bước đơn giản ở trên là bạn đã có thể vô hiệu hóa Swap trong Linux. Các bạn nhớ lưu ý chỉ nên tắt Swap khi thật sự cần thiết thôi nhé.
Hy vọng bài viết này sẽ giúp ích được cho các bạn. Chúc các bạn có thể thực hiện thành công.
Nếu các bạn cần hỗ trợ các bạn có thể liên hệ bộ phận hỗ trợ theo các cách bên dưới:
- Hotline 247: 028 888 24768 (Ext 0)
- Ticket/Email: Bạn dùng email đăng ký dịch vụ gửi trực tiếp về: support@azdigi.com.